Saturday 14 March 2015

chú thích


(0) Ngô : Chu Nguyên Chương (1328-1398), lúc đầu xưng là Ngô Vương , lập ra triều Minh, trở thành Minh Thái Tổ 明太.
(1) điếu phạt: Tống Thư (Tác Lỗ truyện ): Điếu dân phạt tội 民伐 Vì thương xót nhân dân chịu tàn hại mà đem quân trừng phạt kẻ có tội.
(2) Lưu Cung : vua Nam Hán (Trung Quốc) từng sai con là Hoằng Thao đem quân xâm lược bị Ngô Quyền đánh bại trên sông Bạch Đằng.
(3) Triệu Tiết : tướng nhà Tống đem quân xâm lược Đại Việt bị Lý Thường Kiệt đánh đuổi.
(4) Toa Đô : tướng lĩnh nhà Nguyên sang đánh nước ta đời Trần. Ghi chú: Sử Tàu chép Toa Đô tử trận ở Càn Mãn Giang 滿, còn có tên là Thị Kiều Giang
, tức là sông Cầu ở bắc Việt Nam ngày nay (cf. Nguyên sử , Toa Đô truyện ).
(5) Ô Mã Nhi : tướng nhà Nguyên bị bắt sống ở sông Bạch Đằng năm 1288.
(6) Chỉ Hồ Quý Ly (1336–1407).
(7) mại quốc : vì lợi riêng thông đồng với địch làm nguy hại nước nhà.
(8) xích tử : con nhỏ mới đẻ (da thịt còn đỏ). ◇Thư Kinh : Nhược bảo xích tử 赤子 (Khang cáo ) Như nuôi nấng con đỏ. § Tỉ dụ bách tính, nhân dân.
(9) huyền lộc 鹿: hươu đen (theo truyền thuyết). § Ngày xưa cho rằng ăn thịt nó thì được sống lâu.
(10) quan quả điên liên : quan quả : người góa vợ, người góa chồng; điên liên 顛連: vô cùng khốn khổ. ◇ Trương Tái: Phàm thiên hạ bì lung tàn tật, quỳnh độc quan quả, giai ngô huynh đệ chi điên liên nhi vô cáo giả dã , , 告者 (Tây minh 西) Trong cõi đời, những người già yếu bệnh hoạn tàn tật, côi cút trơ trọi góa bụa, hết sức khốn khổ không kẻ đoái hoài, (những người này) đều là những anh em của tôi cả.
(11) kiệt hiệt : hung ác gian trá.
(12) giải vũ : phòng ốc sở quan, quan xá.
(13) khánh nam san chi trúc : ◇Cựu Đường Thư : Khánh nam san chi trúc, thư tội vị cùng. Quyết đông hải chi ba, lưu ác nan tận , . , (Lí Mật truyện ) Hết cả tre núi nam, viết tội chẳng cùng. Khơi sóng biển đông, khó trôi hết ác. § Ý nói tội ác quá nhiều, không thể viết cho hết.
(14) phấn tích : phấn khởi dấn thân hành động. ◇Nguyễn Trãi : Dư phấn tích Lam Sơn, tê thân hoang dã 跡藍, (Bình Ngô đại cáo 呉大) Ta dấy nghĩa ở núi Lam Sơn, náu mình nơi hoang dã.
(15) hư tả : lễ xưa chỗ bên trái là địa vị tôn quý. Sau gọi hư tả là để trống chỗ ngồi bên trái chờ người hiền tài.
(16) chửng nịch : cứu người bị đắm chìm. Phiếm chỉ cứu giúp, tế trợ.
(17) Linh Sơn : núi Chí Linh ở thượng du Thanh Hóa.
(18) yết can vi kì 竿: giơ gậy tre lên làm cờ.
(19) manh lệ : chỉ nhân dân, dân hèn mọn (ngày xưa).
(20) đầu dao : đem rượu đổ xuống sông, cùng uống với binh sĩ. Tỉ dụ quân và tướng đồng cam cộng khổ.
(21) Bồ Đằng : tên núi, nay thuộc huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
(22) điện xiết : chớp xẹt. Tỉ dụ mau lẹ, tấn tốc.
(23) Trà Lân : thuộc huyện Con Cuông, phủ Trà Lân, ở miền núi Nghệ An ngày nay.
(24) Trần Trí , San Thọ , Lí An , Phương Chính 方政: tên các tướng của quân Minh.
(25) Hồ Quý Ly thiên đô về Thanh Hóa, gọi là Tây Kinh 西; và đổi tên Thăng Long thành Đông Đô .
(26) Ninh Kiều : nay là thị trấn Chúc Sơn, thuộc địa bàn huyện Chương Mỹ Hà Nội ngày nay.
(27) Tốt Động : cũng thuộc địa bàn huyện Chương Mỹ Hà Nội ngày nay.
(28) Trần Hiệp , Lí Lượng , Vương Thông , Mã Anh : tên các tướng của quân Minh.
(29) tâm công : đánh vào lòng người. ◇Ngô Thế Vinh : "Bình Ngô sách hiến mưu chước lớn, không nói đến việc đánh thành, mà lại nói đến việc đánh vào lòng người. Cuối cùng nhân dân và đất đai của 15 đạo nước ta sẽ đem về cho nước ta cả." (Tựa Ức Trai di tập)
(30) tốc cô : rước lấy tội vạ. ◇Thượng Thư : Thiên phi ngược, duy dân tự tốc cô , (Tửu cáo ) Trời không tàn hại, chỉ tự người làm ác mà rước lấy tội vạ.
(31) Tuyên Đức : niên hiệu của vua Tuyên Tông (1426-1435) nhà Minh.
(32) Thạnh Thăng : chỉ Mộc Thạnh và Liễu Thăng , tướng nhà Minh được đưa sang cứu viện.
(33) Khâu Ôn : địa danh (nay thuộc tỉnh Lạng Sơn).
(34) Chi Lăng : địa danh (nay thuộc tỉnh Lạng Sơn).
(35) Mã Yên : núi thuộc xã Mai Sơn (tỉnh Lạng Sơn).
(36) Lương Minh : tướng nhà Minh, tử trận ở Chi Lăng.
(37) Lý Khánh : tham tán quân vụ (phó tướng của Liễu Thăng), chết năm 1427 ở Chi Lăng.
(38) tì hưu : một con thú, loài báo, rất mạnh. § Tỉ dụ tướng sĩ dũng mãnh. ◇Nguyễn Trãi : Vạn giáp diệu sương tì hổ túc 耀 (Quan duyệt thủy trận ) Muôn áo giáp ánh sương, oai nghiêm như hùm báo.
(39) kình : dùng thông với kình cá kình. ◇Nguyễn Trãi : Ngao phụ xuất sơn sơn hữu động, Kình du tắc hải hải vi trì , 海海 (Long Đại Nham ) Con ba ba đội núi nổi lên, núi có động, Cá kình bơi lấp biển, biển thành ao.
(40) Thôi Tụ : đô đốc triều Minh.
(41) Hoàng Phúc : thượng thư triều Minh.
(42) Lạng Giang : tên đất, nay thuộc Hà Bắc.
(43) Bình Than : bến sông thuộc Hải Hưng.
(44) Lê Hoa : địa danh. Theo sách "Nguyễn Trãi Toàn Tập Tân Biên" (trang 35): "có lẽ là vùng giáp giới Lào Cai ngày nay hoặc ở Mông Tự (Vân Nam)."
(45) thần vũ bất sát : ◇Dịch Kinh : Cổ chi thông minh duệ tríthần vũ nhi bất sát giả phù (Hệ từ thượng ) Những bậc người xưa thông minh sáng suốt, dùng uy vũ một cách thần diệu mà không giết hại.




tài liệu tham khảo

  1. Dương Quảng Hàm, Việt Nam Văn Học Sử Yếu, 1968, Bộ Giáo Dục Trung tâm Học Liệu.
  2. Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, 1971, Bộ Giáo Dục Việt Nam Cộng Hòa.
  3. Võ Văn Ái, Nguyễn Trãi, Sinh Thức và Hành Động, 1981, Quê Mẹ xuất bản, Paris.
  4. Trung Tâm Nghiên Cứu Quốc Học, 2000, Nguyễn Trãi Toàn Tập Tân Biên, Nhà xuất bản Văn Học.

No comments:

Post a Comment