Tuesday 17 March 2015

Bình Ngô Đại Cáo (phiên âm)


bình Ngô (0) đại cáo

đại thiên hành hóa hoàng thượng nhược
viết。
cái văn﹕ nhân nghĩa chi cử
, yếu tại an dân, điếu phạt
(1)
chi sư mạc tiên khử bạo。 duy

ngã Đại Việt chi quốc, thật
vi văn hiến chi bang。 san xuyên
chi phong vực thù, nam bắc
chi phong tục diệc dị。 tự Triệu
Đinh Trần chi triệu tạo ngã quốc
, dữ Hán Đường Tống Nguyên nhi các
đế nhất phương。 tuy cường nhược thì
hữu bất đồng nhi hào kiệt thế vị
thường phạp。 cố Lưu Cung (2) tham công
thủ bại, nhi Triệu Tiết (3) hảo
đại xúc vong。 Toa Đô (4)
cầm ư Hàm Tử quan, Ô Mã
(5) hựu ế ư Bạch Đằng hải。 kê
chư vãng cổ, quyết hữu minh trưng
。 khoảnh nhân Hồ (6) chánh chi phiền hà
。 chí sử nhân tâm chi oán bạn
。 cuồng Minh tí khích, nhân dĩ
độc ngã dân; ác đảng hoài gian
, cánh dĩ mại ngã quốc (7) 。 hân
thương sanh ư ngược diễm, hãm xích
tử (8) ư họa khanh。 khi thiên võng
dân, quỷ kế cái thiên vạn trạng
; liên binh kết hấn nhẫm ác đãi
nhị thập niên。 bại nghĩa thương nhân
, càn khôn cơ hồ dục tức;
trọng khoa hậu liễm, san trạch mĩ
hữu kiết di。 khai kim tràng tắc
mạo lam chướng nhi phủ san đào sa
, thải minh châu tắc xúc giao long
nhi căng yêu thộn hải。 nhiễu dân
thiết huyền lộc  (9) chi hãm tỉnh, điễn
vật chức thúy cầm chi võng la
côn trùng thảo mộc giai bất đắc
toại sanh, quan quả điên liên
(10) câu bất hoạch an sở
tuấn sanh linh chi huyết nhuận kiệt
hiệt  (11) chi vẫn nha; cực thổ mộc
chi công sùng công chi giải
(12) 。 châu lí chi chinh dao trọng
khốn, lư diêm chi trữ dữu giai
không。 quyết đông hải chi thủy bất
túc trạc ô, khánh nam
san chi trúc (13) bất túc thư
ác。 thần dân chi sở cộng phẫn
, thiên địa chi sở bất dong。
phấn tích (14) Lam San, tê thân
hoang。 niệm thế thù khởi khả
cộng đái, thệ nghịch tặc nan dữ
câu sanh。 thống tâm tật thủ giả
thùy thập niên, thường đảm ngọa
tân giả cái phi nhất nhật。 phát
phẫn vong thực, mỗi nghiên đàm thao
lược chi thư, tức cổ nghiệm kim
, tế thôi cứu hưng vong chi lí
。 đồ hồi chi chí ngụ mị bất
vong。 đương nghĩa kì sơ khởi chi
thì, chánh tặc thế phương trương chi
nhật。 nại dĩ﹕ nhân tài thu
diệp, tuấn kiệt thần tinh。 bôn
tẩu tiên hậu giả phạp nhân
, mưu mô duy ác giả hựu quả
trợ。 đặc dĩ cứu dân chi
niệm, mỗi uất uất nhi dục đông
; cố ư đãi hiền chi xa,
thường cấp cấp tả  (15) 。 nhiên
đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng
dương, do kỉ chi thành thậm ư
chửng nịch  (16) 。 phẫn hung đồ chi vị
diệt, niệm quốc bộ chi tao truân
。 Linh San  (17) chi thực tận kiêm tuần
, Khôi huyện chi chúng vô nhất lữ
。 cái thiên dục khốn ngã dĩ hàng
quyết nhậm, cố dữ ích lệ chí
tế vu nan。 yết can vi
(18) , manh lệ (19)  chi đồ tứ tập;
đầu dao  (20) hưởng, phụ tử chi
binh nhất tâm。 dĩ nhược chế cường
, hoặc công nhân chi bất bị;
quả địch chúng thường thiết phục
xuất。 tốt năng dĩ đại nghĩa
nhi thắng hung tàn, dĩ chí nhân
nhi dịch cường bạo。 Bồ Đằng (21)  chi
đình khu điện xiết (22) , Trà Lân (23)  chi
trúc phá hôi phi。 sĩ khí dĩ
chi ích tăng, quân thanh dĩ chi
đại chấn。 Trần Trí San Thọ (24) văn
phong nhi sỉ phách, Lí An Phương
Chánh (24) giả tức thâu sanh。 thừa
thắng trường khu, Tây Kinh (25) kí vi
ngã hữu; tuyển phong tiến thủ,
Đông Đô (25) tận phục cựu cương。 Ninh
Kiều (26) chi huyết thành xuyên, lưu tinh
vạn; Tốt Động (27) chi thi tích
, di xú thiên niên。 Trần
Hiệp (28) tặc chi phúc tâm, kí kiêu
thủ; Lí Lượng (28) tặc chi gian
đố, hựu bạo quyết thi。 Vương
Thông (28) loạn nhi phần giả ích phần
, Mã Anh (28) cứu đấu nhi nộ giả
ích nộ。 bỉ trí cùng nhi lực
tận, thúc thủ đãi vong; ngã
mưu phạt nhi tâm công (29) , bất chiến
tự khuất。 vị bỉ tất dịch tâm
nhi cải lự, khởi ý phục tác
nghiệt tốc(30) 。 chấp nhất kỉ
chi kiến giá họa ư tha nhân
, tham nhất thì chi công dĩ di
tiếu ư thiên hạ。 toại lệnh Tuyên
Đức (31) chi giảo đồng, độc binh vô
yếm; nhưng mệnh Thạnh Thăng (32) chi nọa
tướng, dĩ du cứu phần。 Đinh 
Mùi cửu nguyệt Liễu Thăng toại dẫn binh
do Khâu Ôn (33) nhi tiến, bổn niên
thập nguyệt Mộc Thạnh hựu phân đồ tự
Vân Nam nhi lai。 dữ tiền kí
tuyển binh tắc hiểm tồi phong
, dữ hậu tái điều binh tiệt lộ
đoạn thực。 bổn nguyệt thập
bát nhật Liễu Thăng (32) vi ngã quân sở
công, kế trụy ư Chi Lăng (34) chi
; bổn nguyệt nhị thập nhật Liễu
Thăng hựu vi ngã quân sở bại
thân tử ư Yên (35) chi san
nhị thập ngũ nhật Bảo Định Lương
Minh trận hãm nhi táng khu, nhị
thập bát nhật thượng thư Khánh (37) kế
cùng nhi vẫn thủ。 ngã toại nghênh
nhận nhi giải, bỉ tự đảo qua
tương công。 kế nhi tứ diện thiêm
binh bao vi, kì dĩ thập
nguyệt trung tuần nhi điễn diệt。 viên
tuyển hưu (38) chi, thân mệnh
trảo nha chi thần。 ẩm tượng nhi
thủy can, ma đao nhi san
thạch quyết。 nhất cổ nhi kình (39) khô
ngạc đoạn, tái cổ nhi điểu tán
quân kinh。 quyết hội nghĩ ư băng
đê, chấn cương phong ư cảo diệp
。 đô đốc Thôi Tụ (40) tất hành nhi
tống khoản, thượng thư Hoàng Phúc (41) diện
phược tựu cầm。 cương thi tắc
Lạng Giang (42) Lạng San chi đồ, chiến
huyết xích Xương Giang Bình Than (43) chi thủy
。 phong vân vi chi biến sắc,
nhật nguyệt thảm quang。 kì
Vân Nam binh vi ngã quân sở ách
ư Hoa (44) , tự đỗng nghi hư
hát nhi tiên phá phủ; kì
Mộc Thạnh chúng văn Liễu Thăng vi ngã
quân sở bại ư cần trạm, toại
lận tạ bôn hội nhi cận đắc thoát
thân。 lãnh câu chi huyết xử phiêu
, giang thủy vi chi ô yết;
Đan chi thi san tích, dã
thảo vi chi ân hồng。 lưỡng lộ
cứu binh bất toàn chủng nhi câu
bại, các thành cùng khấu diệc tương
giải giáp xuất hàng。 tặc thủ
thành cầm, bỉ kí điệu ngạ hổ
khất liên chi; thần vũ bất
sát (45) , dữ diệc thể thượng đế hiếu
sanh chi tâm。 tham tướng Phương Chánh
, nội quan Mã Kì, tiên cấp
hạm ngũ bách tao, kí độ
hải nhi do thả hồn phi phách tán
; tổng binh Vương Thông, tham chánh
Anh, hựu cấp mã sổ thiên
thất, dĩ hoàn quốc nhi ích
tự cổ lật tâm kinh。 bỉ kí
úy tử tham sanh, nhi tu hảo
hữu thành; dữ dĩ toàn quân vi
thượng, nhi dục dân chi đắc tức
。 phi duy mưu kế chi cực kì
thâm viễn, cái diệc cổ kim chi
sở vị kiến văn
tắc chi điện an
san xuyên chi cải quan。 can
khôn phủ nhi phục thái, nhật
nguyệt hối nhi phục minh。 vu
khai vạn thế thái bình chi
, vu dĩ tuyết thiên địa vô cùng
chi sỉ。 thị do thiên địa tổ
tông chi linh hữu mặc tương âm
hựu nhi trí nhiên!
ô hô! nhất nhung đại định,
hất thành cạnh chi công; tứ
hải vĩnh thanh, đản bố duy tân
chi cáo。 bá cáo hà nhĩ,
hàm sử văn tri

Xem:
Bản dịch của BÙI KỶ (*)


No comments:

Post a Comment